Ban thi đua, khen thưởng trả lời các câu hỏi về xét thi đua mới, GV nên biết

Luật Thi đua, khen thưởng không quy định và không giao quy định tỷ lệ xét danh hiệu 'Chiến sĩ thi đua cơ sở' hoặc Lao động tiên tiến.

Ngày 23/4, Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương thuộc Bộ Nội vụ đã có Công văn số 419/BTĐKT-P.I gởi Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật về thi đua, khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trao đổi, giải đáp một số nội dung liên quan đến nghiệp vụ thi đua, khen thưởng theo Luật Thi đua, khen thưởng 2022 có hiệu lực từ 01/01/2024 được các địa phương quan tâm theo nhóm các vấn đề.

Công văn 419/BTĐKT-P.I của Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương

Xin được trích lược từ văn bản giải đáp một số nội dung thắc mắc về Luật Thi đua, khen thưởng liên quan mà giáo viên, ngành giáo dục quan tâm.

Chỉ xét thi đua với cá nhân công tác trên 06 tháng

Cá nhân được tuyển dụng vào cơ quan đơn vị trong thời gian mấy tháng thì được xét thi đua? Ví dụ: Ông A được tuyển dụng vào đơn vị B từ ngày 01/6/2023, đến 31/12/2023 ông A được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vậy cuối năm 2023 ông A được xét thi đua không?

Ban Thi đua, khen thưởng trả lời: Tại điểm d khoản 5 Điều 1 Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP quy định: “Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 06 tháng”. Theo quy định trên, cá nhân tuyển dụng trên 06 tháng thì được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trong trường hợp được đánh giá xếp loại và đáp ứng tiêu chuẩn quy định).

Không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được

Cần thống nhất chung trong nguyên tắc khen thưởng (Điều 5, Luật): "... không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được..." như vậy thì thành tích đó đã được khen rồi thì không khen cao hơn nữa.

Ví dụ: năm đó đã được tặng Giấy khen thì không được đề nghị tặng Bằng Khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thành tích đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh rồi thì không đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; nên khen thưởng thì phải tích lũy thành tích, muốn khen cao hơn thì không khen cấp thấp để phấn đấu đạt được hình thức cao hơn.

Ban Thi đua, khen thưởng trả lời: Để đảm bảo khen thưởng không tràn lan, trùng thành tích tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng quy định một trong những nguyên tắc khen thưởng là:“....không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.”

Trường hợp lấy Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm tiêu chuẩn đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, tập thể thì Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ là điều kiện cần, còn điều kiện đủ thì đã có quy định cụ thể tại Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng (cá nhân phải có thêm điều kiện liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; tập thể phải có thêm điều kiện liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh).

Điều kiện được tặng Huân chương Lao động hạng Ba

Căn cứ điểm e, khoản 1, Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 về tiêu chuẩn tặng Huân chương Lao động hạng Ba cho cá nhân, quy định: “Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Như vậy, năm được đánh giá Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cũng là năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì có đủ tiêu chuẩn hay không? Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B, đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2018 (có thành tích xuất sắc từ năm 2014 đến năm 2018); năm 2019, 2020 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, năm 2021, 2022 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ; năm 2023 được đánh giá Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Như vậy, ông Nguyễn Văn B có đủ tiêu chuẩn đề nghị tặng Huân chương Lao động hạng Ba hay không?

Ban Thi đua, khen thưởng trả lời: Trường hợp Ông Nguyễn Văn B, đã được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2018 (có thành tích xuất sắc từ năm 2014 đến năm 2018); năm 2019, 2020 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, năm 2021, 2022 được đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ; năm 2023 được đánh giá Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Như vậy, đối chiếu với điểm e, khoản 1, Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng, ông Nguyễn Văn B đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Huân chương Lao động hạng Ba (do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chỉ đủ điều kiện xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở chứ không phải đương nhiên được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở)

Quy định về tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 73 Luật TĐKT năm 2022 về tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, quy định: “b) Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Như vậy, việc xác định tiêu chuẩn “có 03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là trong khoảng thời gian nào? Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh năm 2011 (tổng kết năm 2011); từ năm 2012 đến năm 2023 là 12 năm, ông Nguyễn Văn A được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” vào các năm 2013, 2014 và năm 2023.

Như vậy, ông Nguyễn Văn A có thuộc đối tượng đủ tiêu chuẩn đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hay không?

Ban Thi đua, khen thưởng trả lời: Tại điểm b khoản 1 Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng quy định về tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Như vậy, việc xác định tiêu chuẩn “có 03 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở là trong khoảng thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng.

Cụ thể trường hợp ông Nguyễn Văn A đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2011 (khen công trạng); sau đó từ năm 2012 đến năm 2023 là 12 năm, ông Nguyễn Văn A liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” vào các năm 2013, 2014 và năm 2023 thì ông Nguyễn Văn A đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Câu hỏi: Đề nghị làm rõ thêm về thời gian tính thành tích đề nghị khen thưởng. Ví dụ: Cá nhân B đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2013, 2014. Năm 2015 được công nhận hoàn thành nhiệm vụ. Năm 2016-2023 liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở 2017, 2019, 2023. Cá nhân có đủ điều kiện tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ không?

Ban Thi đua, khen thưởng trả lời: Các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật Thi đua, khen thưởng đã thể hiện rõ nội dung “5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị liên tục hoàn thành xuất sắc/hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Theo đó, cá nhân B được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thành tích năm 2013, 2014), sau đó năm 2015 chỉ được công nhận hoàn thành nhiệm vụ, sau đó từ năm 2016 đến năm 2023 liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ và có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2017, 2019, 2023 thì chưa đủ điều kiện tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Quy định về số lượng sáng kiến kinh nghiệm để đề nghị danh hiệu thi đua

Quy định mỗi cá nhân cần có bao nhiêu sáng kiến để đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và tặng Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trong 01 năm?

Ban Thi đua, khen thưởng trả lời: Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng quy định như sau:“Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” để tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:

1. Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;

2. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.” Như vậy, trong 01 năm cá nhân chỉ cần có 01 sáng kiến để đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

- Điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng quy định một trong các tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho cá nhân: “Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;”

Tại điểm d, khoản 1 Điều 74 của Luật Thi đua, khen thưởng: làm rõ nội dung tiêu chuẩn xét Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về sáng kiến hoặc đề tài là đi cùng tiêu chuẩn Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (HTXSNV) hay đi kèm theo cả HTXSNV và Chiến sĩ thi đua cơ sở? Cụ thể: Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh:

- 1 là 02 Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc 02 năm HTXSNV + 02 sáng kiến hoặc 02 đề tài.
- 2 là 02 Chiến sĩ thi đua cơ sở/02 năm HTXSNV + 02 sáng kiến hoặc 02 đề tài.

Ban Thi đua, khen thưởng trả lời: Tại điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng quy định một trong các tiêu chuẩn tặng Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho cá nhân: “Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở; Theo quy định trên thì:

- Trường hợp danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở xét theo tiêu chuẩn hoàn thành tốt nhiệm vụ và có sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được công nhận áp dụng hiệu quả hoặc có khả năng nhân rộng thì ngoài 02 sáng kiến/đề tài nghiên cứu khoa học đã được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở cần có thêm 2 sáng kiến nữa mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh.

- Trường hợp danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở xét theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải có 02 sáng kiến/đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở/nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở mới đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh.

Không khống chế tỷ lệ % cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở

Hiện nay Luật và Nghị định không quy định tỷ lệ xét khen thưởng và tặng danh hiệu thi đua thì Ủy ban nhân dân tỉnh có được căn cứ vào thực tiễn của địa phương để quy định tỷ lệ này không, vì mức chi tiền thưởng đối với Bằng khen cấp tỉnh đã tăng từ 1 lần mức lương cơ sở thành 1,5 lần. Việc không quy định tỷ lệ cộng với mức chi tiền thưởng tăng sẽ cần một khoản kinh phí lớn để chi thưởng trong khi Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh có giới hạn. Đây sẽ là một khó khăn đối với các tỉnh có điều kiện kinh tế còn khó khăn.

Ban Thi đua, khen thưởng trả lời: Một trong các nguyên tắc của khen thưởng được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng là: Thành tích đến đâu khen thưởng đến đó(điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng). Do vậy không có căn cứ để quy định tỷ lệ xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trừ Cờ thi đua Chính phủ do có tiêu chuẩn tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu).

Tại khoản 4 Điều 11 Luật Thi đua, khen thưởng quy định:“Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý;” Tại khoản 1 Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng đã quy định: “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng.”

Do đó để công tác thi đua, khen thưởng được thực chất, khen thưởng đúng người, đúng việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị phải tổ chức xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đảm bảo các nguyên tắc được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó có nguyên tắc: “Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời.

Hiện nay, Luật, Nghị định, Thông tư về Thi đua, khen thưởng không quy định tỷ lệ % chiến sỹ thi đua cơ sở/Lao động tiến tiến. Các sở, ban, ngành, địa phương xem xét tình hình thực tế để quy định tỷ lệ % chiến sỹ thi đua cơ sở có được không?

Ban Thi đua, khen thưởng trả lời: Để đảm bảo nguyên tắc khen thưởng được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng là “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó”; Luật Thi đua, khen thưởng không quy định và không giao quy định tỷ lệ xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc Lao động tiên tiến.

Xem toàn bộ Công văn 419/BTĐKT-P.I TẠI ĐÂY

(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.

Bùi Nam

Nguồn Giáo Dục VN: https://giaoduc.net.vn/ban-thi-dua-khen-thuong-tra-loi-cac-cau-hoi-ve-xet-thi-dua-moi-gv-nen-biet-post242347.gd