Luật sư Bùi Thanh Vũ tư vấn pháp luật

*Bạn đọc T.T.A. (huyện Đức Cơ) hỏi: Tôi và anh Q. đăng ký kết hôn vào năm 2009 và có với nhau 2 người con. Gần đây, anh Q. chung sống với người phụ nữ khác và có 1 con riêng...

Anh Q. không quan tâm chăm sóc tôi và các con. Vậy tôi có thể làm đơn yêu cầu xử lý hành vi ngoại tình của anh Q. được không?

- Luật sư Bùi Thanh Vũ-Trưởng Văn phòng Luật sư Vinh Phú kiêm Trưởng Chi nhánh Gia Lai-trả lời:

Theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn cho hành vi chung sống như vợ chồng trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nhưng khi áp dụng pháp luật thì chúng ta có thể tham khảo hướng dẫn hành vi chung sống như vợ chồng trong Luật Hôn nhân và gia đình 2000 tại Nghị quyết 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, cụ thể:

Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

Như vậy, anh Q. đã có hành vi sống chung như vợ chồng với người khác và đã vi phạm điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định các hành vi bị cấm như sau:

“c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Với hành vi vi phạm nêu trên thì anh Q. có thể chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Cụ thể:

- Nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP với các hành vi sau:

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

- Nếu hành vi của anh Q. đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì anh Q. có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm tùy theo mức độ vi phạm.

GLO

Nguồn Gia Lai: https://baogialai.com.vn/luat-su-bui-thanh-vu-tu-van-phap-luat-post261876.html